Thứ Năm, 28 tháng 8, 2014

Phương pháp tài sản áp dụng trong thẩm định giá doanh nghiệp

Là phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp dựa trên giá trị thị trường của tổng tài sản của doanh nghiệp.

Công thức tính:  Giá trị thị trường của doanh nghiệp được tính toán dựa trên bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp và giá trị của vốn chủ sở hữu được tính như sau:


VE = VA – VD 

Trong đó: 
  • VE: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu 
  • VA: Giá trị thị trường của toàn bộ tài sản
  • VD: Giá trị thị trường của nợ
Giá trị thị trường của nợ (VD): được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán vào thời điểm thẩm định giá.
Giá trị thị trường của toàn bộ tài sản (VA) bao gồm: Giá trị Tài sản vô hình và Giá trị Tài sản hữu hình
Giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp: theo phương pháp này, người ta chỉ thừa nhận giá trị các tài sản vô hình đã được xác định trên sổ kế toán (số dư trên sổ kế toán vào thời điểm thẩm định giá) hoặc lợi thế về quyền thuê tài sản và thường không tính đến lợi thế thương mại của doanh nghiệp.

Giá trị lợi thế thương mại của doanh nghiệp (nếu có) sẽ được xác định trên cơ sở lấy giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp so sánh thị trường, hoặc theo phương pháp thu nhập trừ cho giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp tài sản 

Giá trị Tài sản hữu hình = Giá trị Tài sản là hiện vật + Giá trị Tài sản bằng tiền + Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ + Giá trị các khoản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp + Giá trị các khoản phải thu + Giá trị quyền thuê bất động sản

1. Giá trị Tài sản là hiện vật gồm: Giá trịTài sản cố định (kể cả tài sản cố định cho thuê) và Giá trị Hàng hoá, vật tư, thành phẩm:

Giá trị thực tế của tài sản cố định = Nguyên giá tính theo giá thị trường x Chất lượng còn lại của tài sản cố định tại thời điểm định giá.

Chú ý: 
  • Đối với những tài sản có giao dịch phổ biến trên thị trường thì căn cứ vào giá thị trường và áp dụng phương pháp so sánh giá bán để ước tính nguyên giá.
  • Đối những tài sản không có giao dịch phổ biến trên thị trường thì áp dụng các phương pháp thẩm định giá bất động sản, máy thiết bị phù hợp khác để ước tính giá.

Giá trị thực tế của hàng hoá, vật tư, thành phẩm = Số lượng hàng hoá, vật tư, thành phẩm * Đơn giá hàng hoá, vật tư, thành phẩm tính theo giá thị trường tại thời điểm định giá * Chất lượng còn lại của hàng hoá, vật tư, thành phẩm 
Chú ý: 

  • Đối với những hàng hoá, vật tư, thành phẩm có giá trên thị trường thì xác định theo giá thị trường 
  • Đối với những hàng hoá, vật tư, thành phẩm không có giá trên thị trường thì xác định theo nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán * Chât lượng còn lại 

2. Giá trị Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu,...) của doanh nghiệp vào thời điểm thẩm định giá được tính như sau:

  • Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ.
  • Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân hàng.
  • Các giấy tờ có giá thì xác định theo giá giao dịch trên thị trường. Nếu không có giao dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ.

3. Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán đã được đối chiếu xác nhận vào thời điểm thẩm định giá.

4. Giá trị các khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp: về nguyên tắc phải đánh giá một cách toàn diện về giá trị đối với doanh nghiệp hiện đang sử dụng các khoản đầu tư đó. Tuy nhiên nếu các khoản đầu tư này không lớn thì căn cứ vào số liệu của bên đối tác đầu tư để xác định.

5. Giá trị các khoản phải thu: do khả năng đòi nợ các khoản này có nhiều mức độ khác nhau; nên thông qua việc đối chiếu công nợ, đánh giá tính pháp lý, khả năng thu hồi nợ của từng khoản nợ cụ thể, từ đó loại ra những khoản nợ mà doanh nghiệp không thể đòi được, để xác định giá trị thực tế của các khoản phải thu.

6. Giá trị quyền thuê bất động sản: tính theo thu nhập thực tế trên thị trường hoặc theo phương pháp chiết khấu dòng thu nhập trong tương lai. 

Nếu doanh nghiệp đã trả tiền thuê một lần cho nhiều năm thì tính lại theo giá thị trường vào thời điểm thẩm định giá.

Ví dụ: Doanh nghiệp đang thuê đất trong khu công nghiệp đã trả tiền một lần cho cả 20 năm là 2 tỷ đồng, thời hạn sử dụng còn lại 10 năm, giá trị quyền thuê đất còn lại trên sổ sách 1 tỷ đồng. Giá thuê trên thị trường của một lô đất tương tự thời hạn 10 năm trả tiền một lần là 125 triệu đồng /năm. Giá trị quyền thuê đất của doanh nghiệp được tính lại như sau:

125 triệu đồng/năm x 10 năm = 1,25 tỷ đồng

Nếu doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm thì lợi thế về quyền thuê đất tính theo phương pháp chiết khấu dòng thu nhập tương lai.

Ví dụ: Doanh nghiệp đang thuê đất trả tiền thuê hàng năm, thời hạn còn lại 5 năm, giá thuê mỗi năm 100 triệu đồng, giá thuê trên thị trường hiện nay 120 triệu đồng /năm với thời hạn sử dụng 5 năm, tỷ suất chiết khấu thu nhập tương lai 15%

Giá trị lợi thế quyền thuê đất của doanh nghiệp được tính như sau:

( 120 trđ – 100trđ ) x YP @ ( 15%, 5 năm ) = 20 tr * 3,274394

                                                                       ≈ 65,488 tr đồng


Điều kiện áp dụng

Phương pháp này có thể áp dụng đối với đa số các loại hình doanh nghiệp mà tài sản của doanh nghiệp chủ yếu là tài sản hữu hình.

Ưu, nhược điểm:

  • Ưu: Đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi những kỹ năng tính toán phức tạp.
  • Nhược: Phát sinh một số chi phí do phải thuê chuyên gia đánh giá tài sản; Không thể loại bỏ hoàn toàn tính chủ quan khi tính giá trị doanh nghiệp; Việc định giá doanh nghiệp dựa vào giá trị trên sổ sách kế toán, chưa tính được giá trị tiềm năng như thương hiệu, sự phát triển tương lai của doanh nghiệp.
Hạn chế

Phương pháp này bị giới hạn trong trường hợp tài sản của doanh nghiệp chủ yếu là tài sản vô hình như doanh nghiệp có thương hiệu mạnh, có bí quyết công nghệ, ban lãnh đạo doanh nghiệp có năng lực và đội ngũ nhân viên giỏi,…


Thứ Tư, 27 tháng 8, 2014

Khái quát về 03 phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp

Theo thông lệ khu vực và quốc tế, có 3 phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp chủ yếu: phương pháp tài sản, phương pháp thu nhập, phương pháp so sánh thị trường. Trong mỗi phương pháp có nhiều kỹ thuật tính toán khác nhau.

  • Phương pháp tài sản tiếp cận từ giá trị thị trường của tổng tài sản của doanh nghiệp vào thời điểm thẩm định giá; 
  • Phương pháp vốn hóa thu nhập tiếp cận từ thu nhập phát sinh trong tương lai của doanh nghiệp thẩm định giá được vốn hóa về thời điểm hiện tại; 
  • Phương pháp thị trường tiếp cận từ giá thị trường của các doanh nghiệp tương tự với doanh nghiệp thẩm định giá đã được bán trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá.

1. Tiếp cận từ tổng tài sản của doanh nghiệp vào thời điểm thẩm định giá - Phương pháp dựa trên cơ sở tài sản
  • Là phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp dựa trên giá trị thị trường của tổng tài sản của doanh nghiệp.
  • Phương pháp này cung cấp mức “giá sàn” để quyết định giá trị doanh nghiệp.
  • Không phù hợp để thẩm định giá tài sản vô hình (sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả,…).

2. Tiếp cận từ thu nhập - Phương pháp vốn hóa thu nhập, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức, phương pháp dòng tiền chiết khấu

Riêng cách tiếp cận từ thu nhập thì có sự khác nhau tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng các phương pháp thẩm định giá thích hợp.

Dòng thu ròng: Dòng thu ròng là một thuật ngữ chung để chỉ các thu nhập khác nhau từ các đối tượng sở hữu nó. Cần nắm rõ khái niệm dòng thu ròng của doanh nghiệp để áp dụng phương pháp thẩm định giá phù hợp Có các dòng thu ròng chủ yếu sau được sử dụng trong thẩm định giá doanh nghiệp:
  • Dòng thu nhập ròng: là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Dòng cổ tức: là thu nhập mà cổ đông nhận được mỗi năm khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi (dùng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp để chia cho cổ đông).
  • Dòng tiền vốn chủ sở hữu: là dòng tiền còn lại sau khi đã trừ toàn bộ chi phí, thuế, lãi vay, nợ vay và trang trải các khoản chi vốn đầu tư cho sự tăng trưởng trong tương lai 
  • Dòng tiền thuần của công ty là tổng dòng tiền của tất cả những người có quyền đối với tài sản của công ty, bao gồm các cổ đông, các trái chủ, và các cổ đông cổ phiếu ưu đãi.

Trường hợp áp dụng : Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp thẩm định giá khác nhau: phương pháp vốn hóa thu nhập, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức, phương pháp dòng tiền chiết khấu.

Phương pháp vốn hóa thu nhập chỉ áp dụng được đối với các doanh nghiệp được giả định là tồn tại vĩnh viễn trong tương lai, không có dự định đóng cửa hay ngừng hoạt động trong thời gian sắp tới. Nghĩa là trong tương lai, doanh nghiệp có khả năng tạo ra một dòng thu nhập vĩnh viễn.

Với phương pháp vốn hóa thu nhập giả định rằng doanh nghiệp tạo ra được một khoản thu nhập ròng là ổn định, không tính đến yếu tố lạm phát.

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ sử dụng, có thể ước tính giá trị doanh nghiệp nhanh; tuy nhiên phương pháp này không tính đến yếu tố lạm phát, nhưng trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn bị tác động bởi rất nhiều yếu tố như lạm phát, rủi ro, điều này khiến cho dòng thu nhập của doanh nghiệp không thể ổn định trong tương lai.

Với ý nghĩa đó, phương pháp vốn hóa thu nhập không áp dụng được khi thẩm định giá doanh nghiệp có dòng thu nhập là không ổn định, thay đổi qua các năm và có lạm phát.

Do đó, phương pháp dòng tiền chiết khấu là phương pháp mở rộng của phương pháp vốn hóa thu nhập, được áp dụng để thẩm định giá doanh nghiệp có dòng thu không ổn định, thay đổi qua các năm và có tính đến yếu tố lạm phát. Dòng tiền ròng của doanh nghiệp gồm có: thu nhập ròng, khấu hao và chênh lệch vốn lưu động.

Tỷ suất chiết khấu

Khi áp dụng các phương pháp trên ( vốn hóa thu nhập, dòng tiền chiết khấu, chiết khấu dòng cổ tức) đều phải dùng kỹ thuật chiết khấu để hiện giá dòng thu ròng về thời điểm hiện tại bằng tỷ suất chiết khấu.

Với ý nghĩa đó, khi thẩm định giá doanh nghiệp bằng cách chiết khấu các dòng thu khác nhau trên thì phải sử dụng các tỷ suất chiết khấu phù hợp với dòng thu đó.

3. Tiếp cận từ thị trường - Phương pháp thị trường

Phương pháp so sánh thị trường là cách ước tính giá trị của một doanh nghiệp, các lợi ích về quyền sở hữu, hay chứng khoán bằng cách sử dụng một hay nhiều phương pháp, trong đó so sánh giá trị của đối tượng cần thẩm định với các doanh nghiệp, các lợi ích về quyền sở hữu, hay chứng khoán tương tự đã được bán trên thị trường.

4. Kết luận

Mỗi phương pháp trong ba phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp có những ưu nhược điểm khác nhau, thẩm định viên cần tiến hành áp dụng đồng thời ít nhất 2 phương pháp trong thẩm định giá một doanh nghiệp, từ đó có các mức giá chỉ dẫn để tìm ra mức giá cuối cùng của doanh nghiệp cần thẩm định.

Thứ Hai, 25 tháng 8, 2014

05 chỉ số được sử dụng trực tiếp khi tính toán giá trị doanh nghiệp

1. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS): 


EPS là thu nhập trên mỗi cổ phiếu của cổ đông phổ thông. 
Công thức tính: 


EPS = (Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu phổ thông 


Ý nghĩa: Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao. 

2. Hệ số chi trả cổ tức:

Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng để trả cho cổ đông phổ thông dưới dạng cổ tức.
Công thức tính: 

Hệ số chi trả cổ tức= Cổ tức chi trả cho mỗi cổ phiếu phổ thông hàng năm / Thu nhập trên mỗi cổ phiếu 

Ý nghĩa

Hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, vì họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ.

Tuy nhiên hệ số này thấp cũng chưa phải là điều xấu vì nhà đầu tư chấp nhận một hệ số chi trả cổ tức thấp, dành phần lớn lợi nhận cho tái đầu tư; họ mong đợi sự tăng trưởng nhanh trong lợi tức cổ phần và hưởng được sự chênh lệch lớn của giá cổ phiếu trong tương lai 

3. Hệ số giá / Thu nhập: 

Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập trên mỗi cổ phiếu. 

Công thức tính 

P/E = Giá thị trường của cổ phiếu / Thu nhập của mỗi cổ phiếu 

Ý nghĩa

  • Hệ số P/E là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó.
  • P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả bao nhiêu đồng cho một đồng thu nhập.
  • Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu.
4. Tỷ suất thu nhập cổ phần:

Tỷ số này đo lường tỷ lệ sinh lời mà các cổ đông nhận được từ doanh nghiệp.

Công thức tính:

Tỷ suất thu nhập cổ phần = Thu nhập mỗi cổ phiếu / Giá trị trường mỗi cổ phiếu

Ý nghĩa

  • Tỷ số này thường được các nhà đầu tư so sánh với tỷ suất sinh lời của các hình thức đầu tư khác để quyết định chuyển dịch vốn đầu tư từ hình thức đầu tư này sang hình thức khác. 
  • Tỷ suất này thường được so sánh với lãi suất của các loại trái phiếu hay lãi suất tiền gửi ngân hàng (i).
  • Do mức độ rủi ro của cổ phiếu cao hơn các loại trái phiếu và các loại tiền gửi ngân hàng nên các nhà đầu tư thường có yêu cầu giá trị của tỷ số này cao hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu công ty. 

+ Nếu tỷ suất thu nhập cổ phần > i: tốt
+ Nếu tỷ suất thu nhập cổ phần < i: xấu

5. Tỷ số giá trị thị trường / Giá trị kế toán:
Công thức tính:

Tỷ số giá trị thị trường / Giá trị kế toán = Giá bán cổ phiếu trên thị trường/Giá trị kế toán (mệnh giá) của cổ phiếu

Ý nghĩa 

Giá trị của tỷ số này càng cao thể hiện uy tín và danh tiếng của công ty trên thị trường càng cao, cụ thể:
  • Tỷ số giá trị thị trường / Giá trị kế toán >2: doanh nghiệp có danh tiếng tốt
  • Tỷ số giá trị thị trường / Giá trị kế toán 1: doanh nghiệp có uy tín ở mức có thể chấp nhận được.
  • Tỷ số giá trị thị trường / Giá trị kế toán <1: thị trường đánh giá rất thấp uy tín của doanh nghiệp.

03 chỉ số đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp

Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp và đồng thời cũng là kết quả của việc quản lý, nó thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những người sử dụng các số liệu kế toán bên trong và cả bên ngoài doanh nghiệp đều rất quan tâm đến các tỷ số này để ra quyết định đầu tư, cho vay hay cho doanh nghiệp thuê tài sản,...


1. Tỷ số lợi nhuận ròng /doanh thu:

Tỷ số này phản ánh một đồng doanh thu thuần tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 

Công thức tính:


Tỷ số lợi nhuận ròng /doanh thu = Lợi nhuận thuần/Doanh thu thuần


Trong đó: 

Lợi nhuận ròng là khoản lãi sau khi đã trừ các chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ý nghĩa: 
  • Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả tăng giảm giá thành hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
  • Nếu tỷ số này càng cao và doanh thu của doanh nghiệp càng lớn thì tiềm năng lợi nhuận cũng càng lớn. 

2. Tỷ số lợi nhuận thuần/Tổng tài sản (ROI):

Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Công thức tính:

ROI = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản bình quân

Trong đó: 

Tổng tài sản bình quân = (Giá trị tài sản đầu năm + Giá trị tài sản cuối năm)/2 

Ý nghĩa: 
  • Thẩm định viên sử dụng giá trị của ROI để so sánh với mức trung bình ngành nhằm so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
Ứng dụng quan trọng nhất của tỷ số này là sự so sánh giá trị của nó với chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC) của doanh nghiệp.
  • Nếu ROI>WACC: kinh doanh có lãi
  • Nếu ROI = WACC: hòa vốn
  • Nếu ROI < WACC: thua lỗ

3. Tỷ số lợi nhuận/Vốn cổ phần thường (ROE):

Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm, vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của 1 đồng vốn mà họ bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp.
Công thức tính:

ROE = Lợi nhuận thuần/Vốn cổ phần thường

Ý nghĩa: 
  • Tỷ số này rất có ý nghĩa đối với các chủ sở hữu hiện tại và tiềm tàng của doanh nghiệp, vì nó cho biết khả năng thu nhập có thể nhận được nếu họ quyết định đầu tư vốn vào công ty. 
  • Đối với doanh nghiệp, tỷ số này cho biết sức hấp dẫn của nó đối với các nhà đầu tư tiềm tàng trên thị trường tài chính.

Thẩm định viên sử dụng tỷ số này để so sánh với tỷ lệ sinh lời cần thiết trên thị trường (k):
  • Nếu ROE>k: doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao và có sức hấp dẫn với các nhà đầu tư.
  • Nếu ROE=k: doanh nghiệp đạt mức hiệu quả có thể chấp nhận được
  • Nếu ROE<k: doanh nghiệp đạt mức hiệu quả thấp và không tạo ra sức hấp dẫn với các nhà đầu tư.

Thứ Sáu, 22 tháng 8, 2014

03 chỉ số đánh giá tình trạng sử dụng vốn vay của doanh nghiệp

1. Tỷ số nợ:

Công thức tính:

Tỷ số nợ = Nợ phải trả/Tổng tài sản 

Trong đó: 
  • Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
  • Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định.

Tiêu chuẩn đánh giá: Thông thường, tỷ lệ cơ cấu nợ chấp nhận được là vào khoảng 20% - 50%.

Ý nghĩa:

  • Tỷ số này có giá trị càng cao: mức độ rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng cao.
  • Trên phương diện các chủ nợ: tỷ số này của doanh nghiệp càng cao thì mức độ rủi ro không thu hồi được nợ càng cao. Còn đối với các cơ quan quản lý nhà nước thì tỷ số này cao sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ xấu về mặt kinh tế xã hội. 
  • Nếu tỷ số này quá cao thì phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro cao và khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh nghiệp khó có thể huy động được vốn bên ngoài.
  • Tuy nhiên, trên phương diện doanh nghiệp, tỷ số này càng cao càng chứng tỏ thành tích vay mượn của doanh nghiệp và nếu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao hơn tỷ lệ lãi vay thì doanh nghiệp càng có lợi do tác dụng đòn bẩy của nợ vay và ngược lại.

2. Tỷ số nợ/Vốn cổ phần:

Công thức tính:

Tỷ số nợ/Vốn cổ phần = Nợ phải trả/Tổng vốn cổ phần

Trong đó: Tổng vốn cổ phần bao gồm tổng giá trị của tất cả các khoản mục thuộc quyền sở hữu của các chủ sở hữu.

Ý nghĩa:

  • Tỷ số này càng cao chứng tỏ mức độ rủi ro đối với các chủ nợ càng lớn. Một doanh nghiệp có tỷ lệ này cao chứng tỏ đã sử dụng nợ là chủ yếu và ít sử dụng vốn chủ sở hữu. Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, họ thích tỷ lệ này cao vì điều này cho thấy sử dụng ít vốn chủ sở hữu mà có thể tạo ra lợi nhuận nhiều hơn.
  • Ngược lại, đối với nhà cho vay họ thích tỷ lệ này thấp vì điều này thể hiện mức độ đảm bảo an toàn cho nhà cung cấp tiền vay càng cao. Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ còn chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản vay của người cho vay.

3. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay:

Công thức tính:

Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay = EBIT/Lãi nợ vay 

Trong đó: Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trả lãi vay. Nếu khoản tiền này quá nhỏ hay có giá trị âm (-) thì doanh nghiệp khó có thể trả được lãi. Mặt khác, tỷ số này cũng thể hiện khả năng sinh lời trên các khoản nợ của doanh nghiệp. 

Tiêu chuẩn đánh giá: Thông thường, hệ số khả năng trả lãi tiền vay > 2 được xem là thích hợp để đảm bảo trả nợ dài hạn.

Ý nghĩa:

  • Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trước thuế thu nhập của doanh nghiệp. Nếu EBIT của doanh nghiệp càng thấp thì mức độ rủi ro đối với tiền lãi của chủ nợ càng cao và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp cũng càng cao.
  • Lãi vay hàng năm là chi phí cố định, tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm.
  • Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ an toàn có thể có đối với người cho vay.

04 chỉ số đánh giá hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: 

Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hóa, thành phẩm, nguyên vật liệu.
Đặc điểm: Độ lớn của quy mô tồn kho tùy thuộc vào sự kết hợp của khá nhiều yếu tố như: ngành kinh doanh, mùa vụ,... Chẳng hạn, một công ty trong ngành thương mại có lượng hàng hóa dự trữ tồn kho vào thời điểm trước Tết Nguyên đán rất cao so với các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất. Hoặc một xí nghiệp chế biến hạt điều, cà phê sẽ có lượng nguyên liệu, thành phẩm dự trữ rất cao khi mùa thu hoạch,...
Công thức tính:

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng hóa tồn kho

Trong đó:

  • Giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất của sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất hay giá vốn của hàng hóa đối với doanh nghiệp thương mại.
  • Hàng hóa tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa,... Lưu ý: Tổng giá vốn của hàng hóa được tạo ra trong suốt năm, song giá trị của hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán là mức tồn kho tại một thời điểm cụ thể và trong nhiều trường hợp tồn kho lại mang tính thời vụ. Do đó, khi tính toán tỷ số này phải sử dụng mức tồn kho trung bình trong năm, dựa trên kết quả trung bình cộng mức tồn kho hàng tháng.
Ý nghĩa: Nếu tỷ số này thấp: các loại hàng hóa tồn kho quá cao so với doanh số bán và số ngày hàng nằm trong kho càng cao, tức là hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp càng thấp vì vốn lưu động bị tồn đọng trong hàng hóa quá lâu.

2. Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 đồng hàng hóa bán ra được thu hồi
Công thức tính: 

Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/Doanh thu bình quân 1 ngày

Trong đó: Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền, có thể là hàng bán trả chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản trả trước cho người bán,...

Tiêu chuẩn đánh giá:

Tỷ số này có thể chấp nhận được thường ở mức:  30 ngày< Kỳ thu tiền bình quân < 60 ngày.

Ý nghĩa: 

  • Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp: doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán, không có những khoản nợ khó đòi.
  • Nếu tỷ số này cao: doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Trong nhiều trường hợp, do công ty muốn chiếm lĩnh thị phần thông qua bán hàng trả chậm hay tài trợ cho các chi nhánh, đại lý nên dẫn đến có số ngày thu tiền bình quân cao.

Lưu ý: Khi phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp theo tiêu thức này cũng cần quan tâm đến tính mùa vụ của loại sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Do đó, cần so sánh tỷ số này với các tỷ số của các doanh nghiệp cùng ngành.

3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:

Một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp. 
Công thức tính:

Hiệu quả sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần/Giá trị TSCĐ

Trong đó: Giá trị tài sản cố định là giá trị thuần của các loại tài sản cố định tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán, tức là nguyên giá của tài sản cố định trừ phần hao mòn tài sản cố định tích lũy đến thời điểm tính toán.

Ý nghĩa: 

  • Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định.
  • Muốn đánh giá việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hay không thì phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với chỉ tiêu trung bình của ngành.

4. Tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản:
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.

Công thức tính:

Tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu thuần/Tổng giá trị tài sản

Trong đó: Tổng tài sản có là tổng toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động tại thời điểm tính toán. 

Ý nghĩa: Tỷ số này có giá trị càng cao thì càng thể hiện hiệu quả hoạt động nhằm gia tăng thị phần và sức cạnh tranh của doanh nghiệp

Thứ Năm, 21 tháng 8, 2014

Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn - Các tỷ số thanh khoản

Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không?


1. Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, nó đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Công thức tính:

Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/Nợ ngắn hạn

Trong đó:
  • Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bao gồm vốn bằng tiền như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng; các khoản thanh toán như các khoản phải thu, các khoản tạm ứng,.. các khoản hàng tồn kho như nguyên vật liệu, công cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm,..
  • Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong một khoảng thời gian ngắn (thường là dưới 1 năm). Nó được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với hạn nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng hay các tổ chức khác, các khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả, các khoản phải trả người cung cấp, thuế chưa nộp cho ngân sách Nhà nước, các khoản phải trả cán bộ công nhân viên,..

Tiêu chuẩn đánh giá:
  • Tỷ số này thường được chấp nhận ở mức: 1<Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn<4.
  • Khi tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn<1: doanh nghiệp đã sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho các loại tài sản cố định. Chiến lược tài trợ này đặt doanh nghiệp trước nguy cơ phá sản vì không có sự phù hợp về thời gian đáo hạn giữa nợ ngắn hạn và tài sản cố định.
  • Thông thường tỷ số này là 2 là tốt nhất, tuy nhiên một số doanh nghiệp có tỷ số luân chuyển tài sản lưu động chỉ là >1, nhưng có thể hoạt động rất hiệu quả. Giữa 2 xí nghiệp mặc dù có tỷ số luân chuyển tài sản lưu động như nhau, nhưng điều kiện tài chính và tiến độ thanh toán các khoản nợ lại khác nhau, điều này phụ thuộc vào tài sản tồn kho.

Ý nghĩa: 
  • Khi giá trị của tỷ số này giảm: khả năng trả nợ của doanh nghiệp giảm và mức độ rủi ro khánh tận tài chính gia tăng. Tuy nhiên, khi tỷ số này có giá trị quá cao, có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động; hay việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả, vì có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi,...

  • Trong nhiều trường hợp tỷ số này phản ánh không chính xác khả năng thanh khoản, do nhiều hàng hóa tồn kho là những loại hàng khó bán nên doanh nghiệp rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ.

Nhận xét: 
  • Tỷ số này của doanh nghiệp được chấp thuận hay không tùy thuộc vào sự so sánh với giá trị trung bình ngành của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
  • Đồng thời nó cũng được so sánh với các tỷ số này của doanh nghiệp trong những năm trước đó.

2. Tỷ số thanh toán nhanh

Để đánh giá khả năng thanh toán thì cần phải kết hợp sử dụng chỉ tiêu tỷ số thanh toán nhanh.

Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết.Công thức tính:

Tỷ số thanh toán nhanh = (TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng hóa tồn kho) /Nợ ngắn hạn
Trong đó:
  • Tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh và các khoản phải thu. 
  • Do các loại hàng hóa tồn kho có tính thanh khoản thấp bởi việc biến chúng thành tiền có thể mất khá nhiều thời gian nên không được tính vào tỷ số này.

Tiêu chuẩn đánh giá:
  • Tỷ số này thường được chấp nhận ở mức:  1<Tỷ số thanh toán nhanh<2.
  • Tỷ số này càng cao thì mức độ rủi ro khánh tận tài chính của doanh nghiệp càng thấp, song hiệu quả quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp cũng càng thấp. 
  • Thông thường, hệ số thanh toán nhanh >1 được xem là hợp lý.

Ý nghĩa: Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán do nó không tính hàng tồn kho vì hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.

Vai trò của năng lực quản trị doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp

Một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc quản trị doanh nghiệp. Thẩm định viên cần đánh giá việc quản trị doanh nghiệp trên các mặt sau: loại hình doanh nghiệp; cơ cấu tổ chức; công nghệ, thiết bị hiện tại của doanh nghiệp, quản lý tài chính và nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để hình thành giá trị của doanh nghiệp. 

1. Đánh giá loại hình doanh nghiệp

Các loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

Thẩm định viên cần đánh giá chiến lược lựa chọn loại hình doanh nghiệp có phù hợp với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp hay không và việc chuyển đổi loại hình sở hữu của doanh nghiệp có phù hợp với các quy luật phát triển của doanh nghiệp hay không. Điều này cũng tác động đến cơ cấu giá trị vốn chủ sở hữu và giá trị doanh nghiệp. 

2. Đánh giá cơ cấu tổ chức doanh nghiệp

Tổ chức là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao quyền hạn và phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.Tổ chức có nội dung rất rộng liên quan đến công tác xây dựng một doanh nghiệp như:

- Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: có bao nhiêu cấp quản lý, tổ chức các phòng ban chức năng, phân công trách nhiệm và quyền hạn của phòng ban cũng như của mỗi cá nhân...; 

- Xây dựng hệ thống sản xuất và kinh doanh: có những bộ phận sản xuất kinh doanh nào, phân công chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận....

Bộ máy quản trị doanh nghiệp được thiết lập ra để thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, cần chú ý những nhân tố ảnh hưởng sau:

- Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh đến

- Mục đích, chức năng hoạt động của doanh nghiệp

- Quy mô của doanh nghiệp

- Các yếu tố về kỹ thuật, công nghệ sản xuất

- Trình độ của người quản lý, nhân viên và trang thiết bị quản lý

- Một số yếu tố khác: các quy định của pháp luật, phạm vị hoạt động của doanh nghiệp, thị trường của doanh nghiệp...

3. Đánh giá công nghệ thiết bị của doanh nghiệp

Đánh giá công nghệ thiết bị của doanh nghiệp trên các mặt sau: công nghệ hiện tại của doanh nghiệp là lạc hậu hay hiện đại; công suất máy móc thiết bị của doanh nghiệp; sự tác động của công nghệ đến môi trường; chiến lược đổi mới công nghệ của doanh nghiệp

4. Đánh giá nguồn nhân lực

Nhân lực luôn được xem là một yếu tố tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Để đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp là tốt hay không thì thẩm định viên cần đánh giá trên các mặt sau: văn hoá của doanh nghiệp thể hiện qua triết lý kinh doanh; chính sách phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp; tiềm năng nhân sự của doanh nghiệp; năng lực của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Đây là những lợi thế để hình thành nên giá trị vô hình của doanh nghiệp. 

5. Phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là nghệ thuật xử lý các số liệu có trong các báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định.

· Tài liệu sử dụng cho việc phân tích

Tài liệu chủ yếu sử dụng cho việc phân tích là dựa vào các báo cáo tài chính:

1. Bảng cân đối kế toán

2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

· Phân tích các tỷ số tài chính doanh nghiệp

Thông qua phân tích các tỷ số tài chính, thẩm định viên có thể xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Các tỷ số tài chính cũng tạo điều kiện cho việc so sánh “sức khỏe” của doanh nghiệp giữa các thời kỳ và so sánh với các doanh nghiệp khác hay giá trị trung bình của ngành.

Có thể đứng trên các phương diện chủ nợ, chủ sở hữu hay các nhà quản trị của doanh nghiệp để so sánh các tỷ số tài chính với các tỷ số của ngành và với các tỷ số trong quá khứ của doanh nghiệp. Như vậy, các nhận xét và kết quả phân tích sẽ được xem xét một cách toàn diện.

Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, thẩm định viên có thể phân tích các nhóm tỷ số sau: 

- Các tỷ số thanh khoản

- Các tỷ số hoạt động kinh doanh

- Các tỷ số đòn cân nợ

- Các tỷ số lợi nhuận

- Các tỷ số giá trị doanh nghiệp

Ý nghĩa của các yếu tố Sản phẩm, Thị trường và Chiến lược kinh doanh, và Khách hàng khi xác định giá trị doanh nghiệp

Sản phẩm, thị trường, chiến lược kinh doanh, mạng lưới khách hàng và đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định doanh thu của doanh nghiệp. Do đó, thẩm định viên cần đánh giá cẩn thận để có thể ước tính doanh thu chính xác, trên cơ sở đó có thể ước tính giá trị doanh nghiệp phù hợp. 


SẢN PHẨM

Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm, thẩm định viên cần đánh giá lần lượt từng sản phẩm, sau đó căn cứ vào mức độ đóng góp của mỗi sản phẩm đối với doanh nghiệp để xác định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.

Khi đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp, cần đánh giá trên các mặt như: tầm quan trọng, chu kỳ đời sống, tiềm năng phát triển, chất lượng và uy tín của nhãn hiệu. Thông qua những đánh giá này, thẩm định viên có thể nhận thấy vị thế của doanh nghiệp thông qua sản phẩm. 

THỊ TRƯỜNG

Đánh giá mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tại thị trường trong nước, nước ngoài; từ đó đánh giá được thị phần, thị trường của doanh nghiệp trên thương trường trong nước và quốc tế. Đây là cơ sở để đánh giá sức mạnh thương hiệu của doanh nghiệp tác động đến thị trường như thế nào.

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh cụ thể trong từng giai đoạn nhất định nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vì vậy, các thẩm định viên cần đánh giá chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, đây là cơ sở để hình thành giá trị của doanh nghiệp; đó là: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược hỗ trợ bán hàng. 

- Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố tạo ra sự khác biệt về sản phẩm của doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác. 

Sản phẩm có chất lượng cao sẽ thu hút người mua, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và lợi thế cạnh tranh về chất lượng so với đối thủ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Đây là cơ sở để tăng doanh thu, tăng giá trị của doanh nghiệp.

- Chiến lược giá thể hiện qua việc: Duy trì các chính sách ưu giá đãi cho khách hàng lớn, quen thuộc của công ty; Tăng số lượng sản phẩm trong một lần mua cho khách hàng bằng cách áp dụng các hình thức giảm giá; Xây dựng chương trình khuyến mãi giảm giá thông qua bán tặng phẩm của công ty cho khách hàng. Đây là cơ sở để tăng doanh thu, tăng giá trị của doanh nghiệp.

- Chiến lược phân phối: Thẩm định viên cần phân tích chiến lược phân phối sản phẩm của doanh nghiệp để đánh giá sự tác động đến doanh thu hàng năm của doanh nghiệp như thế nào.

- Chiến lược hỗ trợ bán hàng: được thực hiện thông qua những hình thức như quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội chợ, triển lãm, các hình thức khuyến mãi, tuyên truyền, cổ động và mở rộng quan hệ với công chúng.... 

Thẩm định viên cũng cần đánh giá chiến lược hỗ trợ bán hàng nhằm tăng doanh thu, trên cơ sở đó làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp. 

KHÁCH HÀNG

Thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng. Khi cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng găy gắt, thì việc thu hút và giữ chân khách hàng là rất khó khăn; do đó xây dựng mạng lưới khách hàng là việc rất quan trọng để có được những khách hàng trung thành của doanh nghiệp. 

Cụ thể là để đánh giá mạng lưới khách hàng của doanh nghiệp, thẩm định viên cần dựa vào:

- Chiến lược thu hút khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp: 

Thẩm định viên cần đánh giá chiến lược khai thác khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp như thế nào, với số lượng khách hàng, sự phân tán theo vùng, lợi tức tập quán mua hàng, môi trường văn hóa mà họ chịu ảnh hưởng. Việc đánh giá và phân loại khách hàng tiềm năng theo các tiêu chí về sở thích, thói quen, khả năng tài chính,… sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian trong việc chinh phục khách hàng.

- Chiến lược giữ khách hàng hiện tại:

Do chi phí của hoạt động thu hút khách hàng mới là rất lớn nên việc tập trung các nỗ lực tiếp thị để duy trì các khách hàng hiện tại là hết sức quan trọng. Việc giữ khách hàng hiện tại có hiệu quả hơn nhiều trong việc làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Trên thực tế, chi phí để thu hút một khách hàng mới có thể gấp năm lần chi phí để giữ được một khách hàng hiện tại.

- Chiến lược kinh doanh gồm cả chiến lược tiếp thị, đào tạo và các dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng tới khách hàng.

Doanh nghiệp luôn đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, quan tâm tới nhu cầu của khách hàng nhằm đạt được mục đích là duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trong kinh doanh.

ĐỐI THỦ CẠNH TRANH

Đối thủ cạnh tranh là một tổ chức bất kỳ cung ứng, hay trong tương lai có thể cung ứng những sản phẩm và dịch vụ có mức độ lợi ích tương tự hay ưu việt hơn cho khách hàng.

Áp lực cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách làm cho sản phẩm của mình khác với các đối thủ cạnh tranh. Những yếu tố tạo sự khác biệt là:

- Sản phẩm: đưa ra sản phẩm chất lượng cao hơn, bao bì đẹp hơn. 

- Giá: định giá thấp hơn đối thủ, hoặc giảm giá. 

- Hệ thống phân phối: ưu đãi cho những thành viên trong kênh phân phối cao hơn đối thủ. 

- Quảng cáo và khuyến mãi. 

- Phương thức chi trả thuận lợi hơn. 

- Nhãn hiệu cùng với chất lượng sản phẩm đã được khách hàng tín nhiệm cũng sẽ giúp cho uy tín của doanh nghiệp tăng lên và đưa doanh nghiệp đạt đến vị thế cao hơn đối thủ.

Khi kinh doanh sản phẩm, các doanh nghiệp thường quan tâm rất nhiều đến nhãn hiệu sản phẩm, một nhãn hiệu ấn tượng sẽ góp phần không nhỏ cho sự thành công của sản phẩm, nó giúp phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh khác và là công cụ để doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh.

Người ta thường đề cập đến thuật ngữ tài sản nhãn hiệu là giá trị của một nhãn hiệu sản phẩm do uy tín của nhãn hiệu sản phẩm đó mang lại, nó được xem là một trong những dạng tài sản tiềm năng có giá trị cao và tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt lợi thế so với đối thủ cạnh tranh.

Tác động của môi trường bên ngoài tới giá trị của doanh nghiệp

“Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp”.

Môi trường kinh doanh được cấu thành từ những yếu tố khác nhau, thông thường được phân chia như sau:

- Môi trường bên ngoài bao gồm: môi trường vĩ mô và môi trường ngành (môi trường tác nghiệp).

- Môi trường bên trong bao gồm toàn bộ các quan hệ kinh tế, tổ chức, kỹ thuật nhàm bảo đảm cho doanh nghiệp kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm đạt hiệu quả cao. Đó chính là tổng thể các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp nhất định.

Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các thẩm định viên phải nhận biết một cách nhạy bén và dự báo đúng sự thay đổi của môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP

1. Môi trường vĩ mô

Các yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm: các yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị và luật pháp, yếu tố xã hội, yếu tố tự nhiên, yếu tố công nghệ. Nghiên cứu về môi trường vĩ mô nhằm đánh giá quy mô và tiềm năng thị trường của doanh nghiệp và sự tác động của các tác lực môi trường như chính trị, kinh tế, xã hội,… đối với doanh nghiệp.

  • Môi trường kinh tế: Khi nền kinh tế phát triển tốt thì doanh nghiệp có xu hướng đi lên và nguợc lại khi kinh tế giảm sút thì doanh nghiệp đi xuống. Như vậy, nếu dự đoán được xu hướng phát triển của nền kinh tế, thì có thể dự báo được xu thế phát triển chung của doanh nghiệp. Thẩm định viên cần đánh giá môi trường kinh tế của doanh nghiệp dựa vào các yếu tố sau: tăng trưởng kinh tế; lãi suất; tỷ giá hối đoái; lạm phát.
  • Môi trường chính trị pháp luật: Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, xu hướng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới. 
  • Môi trường văn hóa xã hội: Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa - xã hội như: những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội.... có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các họat động kinh doanh của doanh nghiệp. 
  • Môi trường tự nhiên: Các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến các doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Môi trường công nghệ: Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ môi trường công nghệ là sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện tại bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh.


2. Môi trường ngành

Khi đánh giá môi trường ngành của doanh nghiệp, cần phân tích những nội dung: chu kỳ kinh doanh, triển vọng tăng trưởng của ngành, cạnh tranh trong ngành, áp lực cạnh tranh tiềm tàng.

  • Chu kỳ kinh doanh: Nhìn chung, tình hình hoạt động của nhiều ngành thường hoàn toàn tương đồng với các chu kỳ kinh tế. Tuy nhiên, trong nhiều lĩnh vực cụ thể của một ngành có thể không hoàn toàn tương đồng với chu kỳ kinh tế. Do đó, khi đánh giá cần phân tích cụ thể từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Triển vọng tăng trưởng của ngành: Triển vọng tăng trưởng của một ngành có liên hệ chặt chẽ với chu kỳ kinh tế. Một ngành có triển vọng tăng trưởng mạnh có thể đem lại cho các doanh nghiệp trong ngành những cơ hội thuận lợi. Những cơ hội này thể hiện ở tiềm năng mở rộng thị trường, khả năng cải thiện vị thế tài chính của các doanh nghiệp,… Vì vậy, khi đánh giá môi trường ngành của doanh nghiệp, cần xem xét triển vọng của ngành trên cơ sở đánh giá chu kỳ của nền kinh tế và nhu cầu tiềm tàng của nền kinh tế đối với ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.
  • Phân tích về cạnh tranh trong ngành: Tình hình cạnh tranh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và những yếu tố này cũng thay đổi tùy theo từng ngành. Đồng thời, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chủ yếu diễn ra trên hai phương diện là giá cả và chất lượng sản phẩm.
  • Áp lực cạnh tranh tiềm tàng: Áp lực cạnh tranh tiềm tàng trong một ngành tùy thuộc vào mức độ khó khăn đối với các doanh nghiệp có khả năng gia nhập ngành đó để cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trong ngành. Những khó khăn này được thể hiện qua những chi phí mà một doanh nghiệp phải chấp nhận khi gia nhập ngành

Thứ Tư, 20 tháng 8, 2014

Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp

Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp gồm có 6 bước:


1. Xác định vấn đề 

Trong bước này cần chú ý các vấn đề sau: 

Thiết lập mục đích thẩm định giá 

Nhận dạng sơ bộ doanh nghiệp cần thẩm định giá: pháp lý, loại hình, quy mô, địa điểm, các cơ sở, chi nhánh, tài sản, sản phẩm, thương hiệu, thị trường,…

Xác định cơ sở giá trị của thẩm định giá 

Xác dịnh tài liệu cần thiết cho việc thẩm định giá 

2. Lập kế hoạch thẩm định giá

Việc lập kế hoạch thẩm định giá nhằm xác định rõ những bước công việc phải làm và thời gian thực hiện từng bước công việc cũng như toàn bộ thời gian cho việc thẩm định giá.Nội dung kế hoạch phải thể hiện những công việc cơ bản sau: 

  • Xác định các yếu tố cung cầu thích hợp với chức năng, các đặc tính và các quyền gắn liền với doanh nghiệp được mua bán và đặc điểm thị trường; 
  • Xác định các tài liệu cần thu thập về thị trường, về doanh nghiệp, tài liệu so sánh; 
  • Xác định và phát triển các nguồn tài liệu, đảm bảo nguồn tài liệu đáng tin cậy và phải được kiểm chứng; 
  • Xây dựng tiến độ nghiên cứu, xác định trình tự thu thập và phân tích dữ liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện; Lập đề cương báo cáo kết quả thẩm định giá.
3. Tìm hiểu doanh nghiệp và thu thập tài liệu 


Trong bước này cần lưu ý: 

  • Khảo sát thực tế tại doanh nghiệp: kiểm kê tài sản, khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. 
  • Thu thập thông tin trước hết là các thông tin, tư liệu từ nội bộ doanh nghiệp: tư liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính - kế toán - kiểm toán, hệ thống đơn vị sản xuất và đại lý, đặc điểm của đội ngũ quản lý điều hành, nhân viên, công nhân,… 

Ngoài ra còn chú ý thu thập thông tin bên ngoài doanh nghiệp đặc biệt là thị trường sản phẩm của doanh nghiệp, môi trường kinh doanh, ngành kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh, chủ trương của Nhà nước,… Thẩm định viên cần tiến hành những bước cần thiết để bảo đảm rằng tất cả nguồn dữ liệu làm căn cứ đều đáng tin cậy và phù hợp với việc thẩm định giá. Việc thẩm định viên tiến hành các bước hợp lý để thẩm tra sự chính xác và hợp lý của các nguồn tư liệu là thông lệ trên thị trường. 


4. Đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp:

Cần đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trên các mặt: sản xuất kinh doanh, thiết bị công nghệ, tay nghề người lao động, bộ máy quản lý và năng lực quản lý, vốn nợ, các chỉ tiêu tài chính, thị trường, môi trường kinh doanh. 

5. Xác định phương pháp thẩm định giá, phân tích số liệu, tư liệu, và ước tính giá trị doanh nghiệp. 

Thẩm định viên về giá doanh nghiệp dựa vào ý kiến, kết quả công việc của thẩm định viên khác hay các nhà chuyên môn khác là cần thiết khi thẩm định giá doanh nghiệp. Một ví dụ thường thấy là dựa vào kết quả thẩm định giá bất động sản để thẩm định giá các tài sản bất động sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi dựa vào ý kiến, kết quả của thẩm định viên khác hoặc các chuyên gia khác, thẩm định viên về giá doanh nghiệp cần tiến hành các bước thẩm tra để bảo đảm rằng những dịch vụ đó được thực hiện một cách chuyên nghiệp, các kết luận hợp lý và đáng tin cậy.


6. Phần chuẩn bị báo cáo và lập báo cáo thẩm định giá 

Báo cáo kết quả thẩm định giá doanh nghiệp phải nêu rõ: 

Mục đích thẩm định giá 

Đối tượng thẩm định giá phải được mô tả rõ. Cần phải nêu rõ đối tượng thẩm định giá là toàn bộ doanh nghiệp, lợi ích doanh nghiệp hay một phần lợi ích doanh nghiệp, lợi ích đó thuộc về toàn bộ doanh nghiệp hay nằm trong tài sản cá biệt do doanh nghiệp sở hữu. Mô tả doanh nghiệp thẩm định giá, bao gồm những nội dung sau: 

  • Loại hình tổ chức doanh nghiệp 
  • Lịch sử doanh nghiệp 
  • Triển vọng đối với nền kinh tế và của ngành 
  • Sản phẩm, dịch vụ, thị trường và khách hàng. 
  • Sự nhạy cảm đối với các yếu tố thời vụ hay chu kỳ 
  • Sự cạnh tranh 
  • Nhà cung cấp 
  • Tài sản gồm tài sản hữu hình và vô hình 
  • Nhân lực 
  • Quản lý 
  • Sở hữu 
  • Triển vọng đối với doanh nghiệp 
  • Những giao dịch quá khứ của các lợi ích sở hữu tương tự trong doanh nghiệp. 

Cơ sở giá trị của thẩm định giá: định nghĩa giá trị phải được nêu và xác định. 

Phương pháp thẩm định giá: Các phương pháp thẩm định giá và lý do áp dụng các phương pháp này; những tính toán và logic trong quá trình áp dụng một hay nhiều phương pháp thẩm định giá; xuất phát của các biến số như các tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ vốn hoá hay các yếu tố thẩm định khác; những lập luận khi tổng hợp những kết quả thẩm định giá khác nhau để có kết quả giá trị duy nhất. 

Những giả thiết và những điều kiện hạn chế khi thẩm định giá, những tiền đề và giả thiết quan trọng đối với giá trị phải được nêu rõ. 

Nếu có một khía cạnh nhất định của công việc thẩm định giá cần sự vận dụng so với những quy định của những tiêu chuẩn hay hướng dẩn mà sự vận dụng đó xét thấy là cần thiết và thích hợp thì nội dung, những lý do vận dụng cần được nêu rõ trong báo cáo. 

Phân tích tài chính: 
  • Tóm lược bảng tổng kết tài sản và bản báo cáo thu nhập trong một giai đoạn nhất định phù hợp với mục đích thẩm định giá và đặc điểm của doanh nghiệp. 
  • Những điều chỉnh đối với các dữ liệu tài chính gốc (nếu có). 
  • Những giả thiết cơ bản để hình thành bảng cân đối tài sản và báo cáo thu nhập. 
  • Tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp qua thời gian và so sánh với các doanh nghiệp tương tự. 

Kết quả thẩm định giá. 

Phạm vi và thời hạn thẩm định giá. 

Chữ ký và xác nhận: thẩm định viên, người ký vào báo cáo thẩm định giá chịu trách nhiệm đối với những nội dung thực hiện trong báo cáo.

05 biến số tài chính khi thẩm định giá doanh nghiệp

1. Thu nhập ròng:
Thu nhập ròng bằng doanh thu trừ tổng chí phí và thuế.

2. Cổ tức 

Là số thu nhập ròng dùng để trả lãi cho cổ đông của doanh nghiệp hàng năm 

3. Dòng tiền : 

- Dòng tiền vào từ hoạt động là thu nhập ròng cộng ( + ) khấu hao tài sản cố định và các chi phí không phải là tiền mặt khác 
- Dòng tiền vốn chủ sở hữu( FCFE ) là dòng tiền còn lại sau khi đã trừ toàn bộ chi phí, thuế, lãi vay, nợ vay và trang trải các khoản chi vốn đầu tư cho sự tăng trưởng trong tương lai 

Dòng tiền vốn chủ sở hữu = Thu nhập ròng + Khấu hao – Các khoản 

Chi tăng vốn đầu tư – Tăng ( giảm ) vốn lưu động - Các khoản trả nợ gốc + Các khoản nợ mới 

Dòng tiền thuần của doanh nghiệp ( FCFF ) là tổng dòng tiền của tất cả những người có quyền đối với tài sản của doanh nghiệp, bao gồm các cổ đông, các trái chủ, các cổ đông cổ phiếu ưu đãi. Có hai cách tính dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF):
- Cách 1: Cộng các dòng tiền của những người có quyền đối với tài sản của doanh nghiệp:

FCFF = FCFE + Chi phí lãi vay (1-Thuế suất) + Các khoản trả nợ gốc - Các chứng khoán nợ mới + Cổ tức cổ phiếu ưu đãi

- Cách 2: Sử dụng thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) làm cơ sở tính toán:

FCFF = EBIT(1-Thuế suất) + Chi phí khấu hao - Chi vốn - Tăng giảm vốn lưu động.

Hai cách trên sẽ cho ra các giá trị ước lượng dòng tiền như nhau.

4. Tỷ suất vốn hóa:
Tỷ suất vốn hóa là tỷ suất chuyển giá trị thu nhập trong tương lai thành giá trị vốn ở thời điểm hiện tại.
- Tỷ suất vốn hóa cần thiết của các nhà đầu tư được tính theo công thức:

Tỷ suất vốn hóa = Rf + Rp

Rf : Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro, được tính bằng lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm thẩm định giá.
Rp: Phụ phí rủi ro phụ thuộc vào từng ngành đầu tư

- Có thể tính tỷ suất vốn hóa theo mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model - CAPM) là mô hình mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư. Theo mô hình này, lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư được tính bằng lợi nhuận không rủi ro cộng với một khoản bù đắp rủi ro mà nhà đầu tư đã đầu tư vào doanh nghiệp đó. Công thức tính lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư theo mô hình CAPM:
R=Rf+Bi.(Rm-Rf)

Trong đó:
Rf là lợi nhuận không rủi ro;
Rm là lợi nhuận kỳ vọng của thị trường thông thường được chấp nhận cao hơn Rf từ 5% đến 8%
Bi là hệ số beta, đo lường mức độ rủi ro của doanh nghiệp i.
B là hệ số đo lường rủi ro của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Hệ số B được định nghĩa là hệ số đo lường mức độ biến động lợi nhuận cá biệt so với mức độ biến động lợi nhuận bình quân thị trường.
+ Beta bằng 0: Lợi nhuận kỳ vọng có beta bằng 0 chính là lợi nhuận không rủi ro, Rf
+ Beta bằng 1: Lợi nhuận kỳ vọng có beta bằng 1 chính là lợi nhuận thị trường
+ Beta < 1 : mức độ rủi ro của ngành kinh doanh ít hơn so bình quân thị trường
+ Beta > 1 : mức độ rủi ro của ngành kinh doanh cao hơn bình quân thị trường

5. Tỷ suất chiết khấu 
Tỷ suất chiết khấu là một tỷ lệ % dùng để chuyển đổi các dòng tiền trong tương lai về giá trị hiện tại.
Các tỷ lệ chiết khấu thường sử dụng trong thẩm định giá doanh nghiệp:
- Chi phí sử dụng vốn cổ phần ( vốn chủ sở hửu ): đó chính là tỷ suất lợi nhuận mong muốn của cổ đông, thường được ký hiệu là ke. Công thức tính ke 

ke = Rf + b ( Rm – Rf ) 

- Chi phí sử dụng vốn cổ phần chính là tỷ suất vốn hóa tính theo mô hình định giá tài sản vốn. Chi phí sử dụng vốn cổ phần được dùng để chiết khấu dòng cổ tức, dòng tiền vốn chủ sở hữu 
- Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC) :biểu thị tỷ suất lợi nhuận mong muốn tối thiểu trên các tài sản có giá trị đối với cả những người nắm giữ công cụ nợ và những người giữ vốn cổ phần, hoặc nó mang lại cho họ tỷ suất lợi nhuận mong muốn. Nhìn chung mức độ rủi ro liên quan đến hoạt đông càng cao thì WACC càng lớn. Tỷ suất chiết khấu cao hơn dẫn đến giá trị hiện tại của doanh nghiệp thấp hơn. Công thức tính WACC:

k = ke [ E/V ] + kd (1- tc ) [ D/V ] 

Trong đó: 
k : WACC
ke: Tỷ suất mong muốn của các cổ đông (Chi phí vốn cổ phần)
kd: Tỷ suất lợi nhuận mong muốn của người cho vay
tc : Thuế suất thuế TNDN 
E : Giá trị thi trường vốn cổ phần của Công ty
D : Giá trị thị trường của nợ
V = E+D : Tổng giá trị thị trường của Công ty

Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền được sử dụng để chiết khấu dòng tiền thuần của doanh nghiệp

Thu thập và xác định dữ liệu khi thẩm định giá máy thiết bị

1. Xem xét thực tế máy móc thiết bị Việc kiểm tra thực tế máy móc thiết bị là điều kiện tiên quyết, cần thiết để nhận ra sự không thống...